Đại học Thông tin và Công trình Nam Kinh – Nanjing University of Information Science & Technology (NUIST). Tên tiếng trung là 南京信息工程大学 (Phiên âm: Nánjīng xìnxī gōngchéng dàxué).
Đại học Thông tin và Công trình Nam Kinh được thành lập năm 1960 và đến năm 1978 trở thành trường đại học trọng điểm của Trung Quốc được tỉnh Giang Tô và bộ Giáo dục cùng xây dựng. NUIST đào tạo từ hệ cử nhân, thạc sĩ, đến tiến sĩ và có cả một học viện lưu động cho giáo sư nghiên cứu. Trường gồm nhiều học viện, cao đẳng trọng điểm của nhà nước, của tỉnh, với nhiều chuyên ngành thế mạnh đặc biệt mang tính cấp bậc của nhà nước hoặc tỉnh. Môn Khoa học Khí quyển đứng vị trí số một trên toàn quốc do Bộ Giáo dục của Trung Quốc thẩm định trong năm 2012.
Đại học Thông tin và Công trình Nam Kinh
Hiện nay, NUIST có hơn 30.000 sinh viên đại học, hơn 1.500 giáo viên toàn thời gian. NUIST gồm 27 trường học viện và các trường cao đẳng trong khuôn viên rộng lớn có diện tích lên đến 140 ha. NUIST đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với 48 trường đại học và cao đẳng nổi tiếng từ 15 quốc gia khác nhau bao gồm: Đại học Yale, Đại học Wisconsin ở Mỹ, Đại học Hawaii, Đại học bang Florida, Đại học Oklahoma, Texas A & M University, Đại học Manchester, Đại học Reading tại Anh, Đại học Toronto ở Canada, Đại học Hamburg ở Đức.
NUIST lập Viện Khổng Tử tại trường Cao đẳng của Bahamas và được phép cấp các chương trình học bổng của Chính phủ Trung Quốc, học bổng Học viện Khổng Tử và học bổng tỉnh Giang Tô. Đến nay, WMO– khu vực Trung tâm Đào tạo Nam Kinh của NUIST đã đào tạo hơn 2400 nhân viên khí tượng và thủy văn cao cấp cho 140 quốc gia và vùng lãnh thổ và trở thành trung tâm đào tạo lớn nhất thế giới với chất lượng hàng đầu của WMO.
Khuôn viên trường NUIST
I. Bậc học và chuyên ngành
1. Hệ đại học chính quy 4-5 năm tùy theo chuyên ngành
Một số chuyên ngành đào tạo |
Toán học và thống kê |
Máy tính và phần mềm tin học |
Thông tin và công trình |
Tài chính kinh tế |
Luật |
Hán ngữ quốc Tế |
Quản lý nhân lực |
Kinh tế và mậu dịch quốc tế |
Tự động hóa |
Vật lý và điện quang |
Địa lý và tài nguyên |
Khoa học khí tượng |
Hải dương học |
Thủy văn và tài nguyên nước |
2. Hệ thạc sỹ 2-3 năm và hệ tiến sỹ 3-5 năm
Một số chuyên ngành đào tạo | Thạc sĩ | Tiến sĩ |
Toán học và thống kê | √ | √ |
Máy tính và phần mềm tin học | √ | |
Thông tin và công trình | √ | |
Tài chính kinh tế | √ | |
Quản lý công thương | √ | |
Luật | √ | |
Hán ngữ quốc Tế | √ | |
Lý luận Mác Lê Nin | √ | |
Khoa học môi trường | √ | √ |
Vật lý và điện quang | √ | |
Địa lý và tài nguyên | √ | √ |
Khoa học khí tượng | √ | √ |
Thủy văn và tài nguyên nước | √ | |
Hải dương học | √ | √ |
Khí tượng ứng dụng | √ |
II. Học phí
Cấp bậc | Học phí |
Học tiếng hán | 8000 RMB/năm |
Đại học | 15000 RMB/ năm |
Thạc sĩ | 20000 RMB/năm |
Tiến sỹ | 25000 RMB/năm |
III. Khuôn viên trường
Tại đây học sinh hầu như được trang bị và hỗ trợ đầy đủ các điều kiện sinh hoạt, kí túc xá thì tiện nghi sạch sẽ, giao thông thì thuận lợi và an toàn. Về mua sắm hàng ngày thì cũng rất tiện lợi, hầu như mặt hàng nào cũng có và chi phí thì lại không đắt đỏ như những quốc gia khác. Hàng hóa được giao tận nơi rất nhanh theo yêu cầu của người mua. Về ăn uống thì hầu như các món ăn của Trung Quốc cũng khá quen thuộc với Việt Nam nên việc thích nghi cũng khá dễ dàng.
Khung cảnh buổi tối ở khuôn viên trường NUIST
IV. Chi phí ký túc xá
Cơ sở vật chất ký túc xá trường NUIST
Loại phòng | Chi phí | Bao gồm |
Phòng đơn | 400 RMB/tháng | Đồ nội thất, nhà vệ sinh, bình nước nóng, điều hóa, ổ cắm wifi |
Phòng đôi | 300 RMB/tháng/người |